Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự được Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25-11-2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2015. Luật sửa đổi, bổ sung 47 Điều; bãi bỏ Điều 32, 33, 34, 51, 138. 139, điểm b Khoản 1 Điều 163, các khoản 3 và 4 Điều 179 của Luật thi hành án dân sự năm 2008. Theo đó, có một số nội dung sửa đổi, bổ sung nổi bật như sau: (tiếp theo kỳ 3)
9.4.Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án
Điều 75 được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau:
- Thay tên điều từ“Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp”thành“Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án”.
- Quy định về quyền khởi kiện của người tranh chấp:Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành ánmà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viênthông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này.
- Bổ sung quy địnhtrường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
- Bổ sung quy địnhtrường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung, tuyên bố giao dịch vô hiệu hủy các giấy tờ liên quan đến giao dịch quy định để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.
9.5. Định giá lại tài sản kê biên
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và bổ sung khoản 3 vào Điều 99 theo hướng việc được thực hiện trong trường hợp sau đây:
- Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.
- Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.
9.6. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản (Điều 102)
- Bổ sung vào khoản 1việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.
- Sửa đổi từ“đương sự”tại khoản 2 thành“người mua được tài sản bán đấu giá”,Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.
9.7. Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án
- Thay đổi tên Điều 103 từ“Giao tài sản bán đấu giá”thành“Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án”,đồng thời bổ sung một số nội dung mới.
- Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
- Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
-Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành ánthực hiện theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này. (Còn tiếp)
Văn Thích
Phòng 10 - VKSND tỉnh Bến Tre