1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án
Điều 4 Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, quy định 3 nội dung về kiểm sát việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính gồm:
- Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị nhằm bảo đảm việc giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.
- Viện kiểm sát tham gia các phiên họp; tham gia việc xét hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ việc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Pháp lệnh này.
- Sau khi nhận được thông báo thụ lý hồ sơ của Tòa án cùng cấp, Viện kiểm sát có quyền nghiên cứu hồ sơ vụ việc tại Tòa án đã thụ lý vụ việc đó.
Theo quy định thì kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính là nhiệm vụ mới của Viện kiểm sát nhân dân và là một bộ phận của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. Khi kiểm sát việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, Viện kiểm sát nhân dân có quyền nghiên cứu hồ sơ tại Tòa án nhân dân và có trách nhiệm tham gia 100% các phiên họp xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, các phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án; tham gia việc xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng các biện pháp xử lý hành chính còn lại.
Quyết định số 566/QĐ-VKSTC-V9 ngày 14/11/2014 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc tạm thời giao bổ sung nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân trong ngành Kiểm sát nhân dân đã giao bổ sung một phần nhiệm vụ cho các đơn vị kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm kiểm sát việc tuân thep pháp luật về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án nhân dân cùng cấp từ khi Tòa án thụ lý đến khi các quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 thì Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ quan đề nghị có trụ sở. Như vậy, tương ứng với Tòa án có thẩm quyền thì Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền kiểm sát là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện cùng cấp với Tòa án đó. Trường hợp vụ, việc bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và được Tòa án cấp tỉnh xem xét, giải quyết thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (Phòng 12 hoặc Phòng 5) có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Viện kiểm sát nhân dân trong kiểm sát trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
2.1. Kiểm sát nhận thụ lý hồ sơ
Khi kiểm sát thụ lý hồ sơ cần chú ý là thời hạn Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết chỉ là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ (khoản 2, Điều 8).
2.2. Kiểm sát thông báo thụ lý
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Tòa án phải thông báo việc thụ lý bằng văn bản cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp. Khi thực hiện công tác kiểm sát cần chú ý kiểm sát việc chấp hành quy định về thời hạn, về các đối tượng gửi và nội dung thông báo thụ lý của Tòa án (Khoản 1, Điều 11).
2.3. Kiểm sát quyết định mở phiên họp
Kiểm sát chặt chẽ việc chấp hành quy định về việc: Quyết định của Thẩm phán trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công trong việc xử lý hồ sơ, trong đó có nội dung về quyết định mở phiên họp; việc chấp hành thời hạn trong việc gửi quyết định mở phiên họp; thực hiện việc mở phiên họp (Khoản 3, Điều 12).
2.4. Kiểm sát việc lập hồ sơ; nghiên cứu hồ sơ
Do Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 không quy định về việc Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát để nghiên cứu, mà chỉ quy định Viện kiểm sát có quyền nghiên cứu hồ sơ tại Tòa án đã thụ lý vụ việc sau khi nhận được thông báo thụ lý của Tòa án cùng cấp. Nên, Viện kiểm sát các cấp cần chủ động trong việc phân công Kiểm sát viên, đồng thời Kiểm sát viên được phân công phải bố trí thời gian thích hợp để nghiên cứu hồ sơ tại Tòa án, kịp thời phát hiện vi phạm (nếu có) để thực hiện tốt các quyền của Viện kiểm sát theo quy định. Khi nghiên cứu hồ sơ cần chú ý một số nội dung sau:
- Tài liệu trong hồ sơ đề nghị của cơ quan có thẩm quyền phải theo quy định tại Khoản 2, Điều 100 và Khoản 2 Điều 102 hoặc Khoản 2, Điều 104 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
+ Cần nghiên cứu kỹ nội dung quy định taị khoản 2, Điều 100, nội dung quy định tại Điều 99 Luật Xử lý vi phạm hành chính làm căn cứ để kiểm sát hồ sơ đề nghị, kiểm sát việc thực hiện quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ của người bị đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng; quyền yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ của Thẩm phán.
+ Cần nghiên cứu kỹ nội dung quy định taị khoản 2, Điều 102, nội dung quy định tại Điều 94, Điều 101 và Điều 118 Luật Xử lý vi phạm hành chính làm căn cứ để kiểm sát hồ sơ đề nghị, kiểm sát việc thực hiện quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ của người bị đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; quyền yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ của Thẩm phán.
+ Cần nghiên cứu kỹ nội dung quy định taị khoản 2, Điều 104, nội dung quy định tại Điều 103 Luật Xử lý vi phạm hành chính làm căn cứ để kiểm sát hồ sơ đề nghị, kiểm sát việc thực hiện quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ của người bị đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyền yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ của Thẩm phán.
- Cần nghiên cứu nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính về thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính làm căn cứ để kiểm sá việc chấp hành quy định về thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Xem xét việc chấp hành quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính của người đề nghị. Trong đó chú ý việc thu thấp và lập hồ sơ của Chủ tịch UBND cấp xã; về thời hạn người bị đề nghị đọc hồ sơ, ghi chép các nội dung cần thiết; về thời hạn kiểm tra tính pháp lý hồ sơ của Phòng Tư pháp huyện, Công an huyện, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện…
2.5. Kiểm sát thành phần tham gia phiên họp
Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 quy định người tham gia phiên họp có Kiểm sát viên, trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp, chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp, quyết định mở phiên họp phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, do đó, Viện kiểm sát các cấp cần bố trí phân công Kiểm sát viên tham gia đầy đủ các phiên họp theo quy định Khoản 1, Điều 19. Khi tham gia phiên họp Kiểm sát viên cần chú ý kiểm sát về sự tham gia của người tiến hành phiên họp và người tham gia phiên họp.
2.6. Kiểm sát trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp
Tại phiên họp, sau khi đại diện cơ quan đề nghị, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại điểm e, khoản 2, Điều 20 thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Do đó, tại các phiên họp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật cả về trình tự, thủ tục và cả về nội dung phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc áp dụng hay không áp dụng biện pháp xử lý hành chính (điểm e, g, khoản 2, Điều 20).
2.7. Kiểm sát về biên bản phiên họp
Tại phiên họp, Kiểm sát viên cần yêu cầu đề nghị được xem biên bản phiên họp, kịp thời yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận để đảm bảo biên bản phiên họp phản ánh đúng với nội dung cũng như diễn biến tại phiên họp (Điều 21).
2.8. Kiểm sát quyết định của Tòa án
Kết thúc phiên họp, Thẩm phán phải công bố một trong các quyết định gồm: Quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính; Quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính; Quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Do đó, sau phiên họp, Kiểm sát viên cần chú ý kiểm sát nội dung các quyết định, kịp thời phát hiện vi phạm để báo cáo lãnh đạo, đề xuất biện pháp xử lý (Điều 22, Điều 24).
2.9. Thực hiện thẩm quyền kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị các quyết định của Tòa án cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án công bố quyết định (khoản 2, Điều 31). Để thực hiện thẩm quyền kháng nghị, đề nghị Viện kiểm sát các cấp cần chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ để kháng nghị là: “khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật”.
- Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ kháng nghị.
- Quyết định kháng nghị phải được gửi cho Tòa án đã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
(Còn tiếp kỳ sau)
Phòng 12 – VKSND tỉnh Bến Tre