Chào mừng bạn đã đến với website www.vksbentre.gov.vn của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre. Chúc bạn có ngày làm việc vui vẻ và thành công !

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự được Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25-11-2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2015. Luật sửa đổi, bổ sung 47 Điều; bãi bỏ Điều 32, 33, 34, 51, 138. 139, điểm b Khoản 1 Điều 163, các khoản 3 và 4 Điều 179 của Luật thi hành án dân sự năm 2008. Theo đó, có một số nội dung sửa đổi, bổ sung nổi bật như sau: (tiếp theo kỳ 2)

9. Về cưỡng chế thi hành án dân sự

        9.1. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án

Được sửa đổi, bổ sung cho rõ hơn: Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng chứ không phải trong bất kỳ trường hợp là như trước đây và bổ sung kế hoạch cưỡng chế thi hành án phải có tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

Mặt khác, bổ sung quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế. Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.

9.2. Chi phí cưỡng chế thi hành án(điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 73)

Được sửa đổi, bổ sung theo hướng người được thi hành án phải không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án, chi phí này được chuyển về ngân sách nhà nước trả.

       9.3. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án

Được sửa đổi, bổ sung theo hướng:

- Đổi tên điều luật từ “Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung”thành“Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án”.

- Quy định rõ hơn Chấp hành viên phải tự xác định phần tài sản chung của người phải thi hành án để xử lý. Trong trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản đó biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận, thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Toà án.

- Bổ sung và quy định rõ hơn về quyền của chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung. Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn ba tháng đối với bất động sản, một tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ(khác với Nghị định 125 chỉ ưu tiên lần đầu).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này. (Còn tiếp)

                                             Huỳnh Nhung

                                                      Phòng 10 –VKSND tỉnh Bến Tre