Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 20/01/2014. Để nhận thức đúng đắn và đầy đủ các quy định của Pháp lệnh, chúng ta cần nghiên cứu các vấn đề sau đây:
I. Sự cần thiết của việc ban hành Pháp lệnh
Luật Xử lý vi phạm hành chính được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013, trong đó tại Điều 105 quy định Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính gồm: đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đây là một nội dung mới rất quan trọng mang tính đột phá trong Luật xử lý vi phạm hành chính, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong công tác quản lý Nhà nước, quản lý xã hội nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Việc tư pháp hóa chuyển thẩm quyền xem xét, áp dụng các biện pháp hành chính từ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân sang Tòa án nhân dân, là sự thay đổi về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính bằng biện pháp tư pháp do cơ quan tư pháp thực hiện, phù hợp với xu hướng tiến bộ, dân chủ trong thời kỳ mới hiện nay.
Luật giao cho Tòa án quyết định áp dụng các biện pháp hành chính theo thủ tục tư pháp sẽ tạo điều kiện cho các chủ thể được tham gia công khai trong quá trình xử lý, bảo đảm tính minh bạch, khắc phục tình trạng đơn phương quyết định của các cơ quan hành chính và những hạn chế, bất cập trong thủ tục xử lý vi phạm hành chính bằng các biện pháp hành chính nêu trên. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính của Tòa án nhân dân phù hợp với nguyên tắc phân công quyền lực trong bộ máy Nhà nước ta là việc phán quyết về hành vi vi phạm pháp luật và áp dụng chế tài đối với người vi phạm giao cho Tòa án nhân dân thực hiện, đây cũng là một trong những mục tiêu quan trọng của chủ trương cải cách tư pháp hiện nay.
Sự thay đổi về thẩm quyền xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính dẫn đến sự thay đổi về quy trình, thủ tục áp dụng. Tại Điều 106 Luật Xử lý vi phạm hành chính giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, do đó việc ban hành Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn, bảo đảm việc quyết định của Tòa án được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, dân chủ, công bằng, khách quan, chính xác; bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, quyền con người, trong đó có quyền của người chưa thành niên.
II. Những nội dung cơ bản của Pháp lệnh
1. Về kết cấu
Pháp lệnh gồm có 05 Chương, 42 Điều.
- Chương I: “Những quy định chung” (gồm 6 Điều, từ Điều 1 đến Điều 6).
- Chương II: “Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính” (gồm 19 Điều, từ Điều 7 đến Điều 25).
- Chương III: “Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại” (gồm 3 Điều, từ Điều 26 đến Điều 28).
- Chương IV: “Khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính” (gồm 13 Điều, từ Điều 29 đến Điều 41).
- Chương V: “Điều khoản thi hành” gồm 1 Điều quy định hiệu lực thi hành của Pháp lệnh.
2. Phạm vi điều chỉnh và nguyên tắc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm
- Phạm vi điều chỉnh gồm có ba nội dung:
+ Quy định về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Tòa án nhân dân (sau đây gọi chung là các biện pháp xử lý hành chính).
+ Quy định trình tự, thủ tục xem xét việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại.
+ Quy định về việc khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị; giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Về nguyên tắc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính:
Phải bảo đảm các nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính của Luật xử lý vi phạm hành chính quy định; việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính do một Thẩm phán thực hiện; khi xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành phiên họp; người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc người đại diện của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình và phải có người phiên dịch; người bị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; Tòa án bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị; bảo đảm quyền của người bị đề nghị được giải trình trước Tòa án, tranh luận với cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; bảo đảm quyền được xem xét theo hai cấp trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ quan đề nghị có trụ sở; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
Như vậy, theo quy định về phạm vi điều chỉnh, nguyên tắc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và thẩm quyền của Tòa án, Pháp lệnh đã thể chế hóa các chủ trương về cải cách tư pháp, bảo đảm trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp xử lý hành chính chặt chẽ, nhanh gọn, khả thi, nhằm tăng cường tính công khai, dân chủ, minh bạch, khách quan, công bằng trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
3. Thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
- Thời hạn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của cơ quan có thẩm quyền; đối với vụ việc phức tạp, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
- Pháp lệnh quy định thời hạn thụ lý hồ sơ, phân công Thẩm phán xem xét là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; thời hạn thông báo việc thụ lý là 02 ngày, kể từ ngày thụ lý; thời hạn ra quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thẩm phán được phân công; thời hạn mở phiên họp là 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp (các Điều 7, 8, 9, 11, 12, 16).
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, Thẩm phán công bố quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; Tòa án phải thông báo thụ lý bằng văn bản cho cơ quan đề nghị, người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên và Viện kiểm sát cùng cấp. Kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý cho đến thời điểm Tòa án mở phiên họp, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị có quyền cung cấp, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án đã thụ lý. Việc cung cấp tài liệu, chứng cứ có thể được thực hiện tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện.
- Thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính là thủ tục tư pháp và được tiến hành bằng phiên họp, theo Điều 17 Pháp lệnh quy định thành phần phiên họp gồm có: người tiến hành phiên họp (Thẩm phán và Thư ký phiên họp); người tham gia phiên họp (gồm: Đại diện cơ quan đề nghị, Kiểm sát viên, người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị; trong trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan lao động – thương binh và xã hội cấp huyện, người giám định, người phiên dịch, chuyên gia y tế, giáo dục, tâm lý, đại diện nhà trường nơi người bị đề nghị là người chưa thành niên học tập, đại diện UBND cấp xã nơi người bị đề nghị cư trú hoặc những người khác tham gia phiên họp để trình bày ý kiến về các vấn đề có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Theo Điều 20 Pháp lệnh quy định như sau: Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký tiến hành các công việc: Phổ biến nội quy; Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án yêu cầu tham dự phiên họp; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp.
Thủ tục phiên họp được tiến hành theo trình tự:
- Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp;
- Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp;
- Đại diện cơ quan đề nghị trình bày nội dung đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
- Người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên trình bày ý kiến về nội dung đề nghị của cơ quan đề nghị;
- Người tham gia phiên họp trình bày ý kiến về điều kiện áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nhân thân của người bị đề nghị; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; hình thức, biện pháp đã giáo dục; đề nghị hoặc không đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
- Đại diện cơ quan đề nghị, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
- Thẩm phán công bố quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này.
Về nội dung quyết định áp dụng, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính và các quyết định khác theo quy định Điều 22 Pháp lệnh và trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định Tòa án phải gửi cho cơ quan đề nghị, người bị đề nghị, những người có liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
(Còn tiếp kỳ sau)
Phòng 12 – VKSND tỉnh Bến Tre