I. Căn cứ pháp luật về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản
Khoản 9, Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định vị trí pháp lý của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết phá sản là “ Người tiến hành thủ tục phá sản”.
Điều 21 Luật Phá sản quy định cụ thể Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của luật này; Tham gia các phiên họp xem xét kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân, kiểm sát các quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân.
II. Phương thức thực hiện công tác kiểm sát
1. Quyền kiểm sát các quyết định giải quyết phá sản, gồm: Thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1, Điều 40 và Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 2, Điều 35.
2. Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân quy định trong Luật Phá sản 2014
2.1. Quyền yêu cầu
Điều 21 Luật 2014 không có quy định cụ thể về cách thức thực hiện quyền yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân. Do đó cần áp dụng quy định tại BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành để thực hiện yêu cầu, với tư cách Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên là “Người tiến hành thủ tục phá sản”.
Vấn đề này đang chờ hướng dẫn liên ngành hoặc Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2.2. Quyền kiến nghị
- Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định về việc Tòa án ra quyết định trả lại đơn yêu cầu phá sản (khoản 1, Điều 36).
Thời hạn ban hành kiến nghị: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án cùng cấp.
- Kiến nghị với Tòa án nhân dân cấp trên về việc Chánh án Tòa án ra quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu phá sản (khoản 3, Điều 36).
Thời hạn ban hành kiến nghị: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét, kiến nghị đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án cùng cấp.
- Kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp đang giải quyết phá sản xem xét lại Nghị quyết của Hội đồng chủ nợ (khoản 1, Điều 85).
Thời hạn ban hành kiến nghị: Luật không có quy định về thời hạn ban hành kiến nghị, chỉ quy định 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, kiến nghị đối với Nghị quyết của Hội đồng chủ nợ, Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản có trách nhiệm xem xét và ra quyết định giải quyết (khoản 3, Điều 85).
- Kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Chánh án theo thủ tục đặc biệt khi có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phá sản hoặc phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định tuyên bố phá sản mà Tòa án nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản không thể biết được khi Tòa án nhân dân ra quyết định (khoản 1, Điều 113). Luật không có quy định về thời hạn ban hành kiến nghị.
2.3. Quyền kháng nghị
a. Kháng nghi quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1, Điều 44 Luật 2014.
Thời hạn ban hành kháng nghị: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án cùng cấp.
b. Kháng nghị Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại khoản 1, Điều 111.
Thời hạn ban hành kháng nghị: 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã của Tòa án cùng cấp.
3. Quyền tham gia các phiên họp xem xét kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân
Luật 2014 không có quy định cụ thể và cũng chưa có hướng dẫn về việc Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên họp xem xét kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân có kiến nghị.
Vấn đề này đang chờ hướng dẫn liên ngành hoặc Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. Quyền tham gia các phiên họp xem xét kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân
- Phiên họp xét kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 6, Điều 44.
- Phiên họp xem xét kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân về quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 4, Điều 112.
Trên đây là một số nội dung mới của Luật Phá sản năm 2014 quy định những căn cứ pháp luật về kiểm sát giải quyết việc phá sản, Cán bộ - KSV được phân công thực hiện công tác kiểm sát lĩnh vực này cần nghiên cứu để thống nhất nhận thức và áp dụng đúng khi thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật./.
Phòng 12 – VKSND tỉnh Bến Tre