ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TỈNH ĐẢNG ỦY VIỆN KSND TỈNH BẾN TRE * Số 21-NQ/TW |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ______________________ Bến Tre, ngày 15 tháng 3 năm 2018 |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII
________
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân; Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới và Kế hoạch số 79-KH/ĐU ngày 07/3/2018 của Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh;
Đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre cụ thể hóa thực hiện các Nghị quyết cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Cán bộ, đảng viên thống nhất nhận thức và nắm vững các quan điểm của Đảng về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; triển khai công tác dân số trong tình hình mới.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Đảng ủy lãnh đạo cán bộ, đảng viên tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp mà Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối đề ra; gắn thực hiện có hiệu quả Nghị quyết với việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ngành, Đảng ủy phối hợp Ban cán sự đảng lãnh đạo thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Nghị quyết số 18-NQ/TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
- Lãnh đạo kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014; trước mắt giữ nguyên số lượng các phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc ở Viện tỉnh như hiện nay, không thành lập thêm tổ chức mới (trừ trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Viện KSND tối cao và do yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành).
- Thực hiện đúng mục tiêu và có hiệu quả gắn với tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW; phấn đấu đến năm 2021 tỷ lệ tinh giản biên chế đạt tối thiểu là 10% trên tông số biên chế được giao theo kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 và từng năm của Ngành; chỉ tuyển dụng biên chế mới không quá 50% so với số biên chế tinh giản và số biên chế đã giải quyết chế độ hưu và thôi việc theo quy định.
- Thực hiện tốt Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị để xác định biên chế cho phù hợp. Hàng năm, tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức để sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý, hiệu quả cán bộ, công chức. Có biện pháp đồng bộ tinh giản biên chế đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn theo quy định, những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức.
- Xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính…, ưu tiên cán bộ nữ, để đảm bảo đội ngũ kế thừa theo hướng chú trọng phẩm chất, trình độ, năng lực.
- Thực hiện nghiêm Quyết định số 253-QĐ/TW, ngày 21/7/2014 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị và các quy định về quản lý biên chế của Nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế cán bộ, công chức trong Ngành.
- Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, tuyển chọn lãnh đạo quản lý; thi tuyển Kiểm sát viên các cấp. Thực hiện cơ chế đánh giá công chức theo nguyên tắc: Cấp trên đánh giá cấp dưới, người đứng đầu đánh giá những người thuộc quyền quản lý, cấp trên trực tiếp đánh giá người đứng đầu. Xây dựng cơ chế thu hút tạo nguồn cán bộ, công chức từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ gắn với tiêu chuẩn của từng chức danh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng.
2. Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cáo sức khỏe nhân dân; Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới
- Lãnh đạo thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Chương trình hành động của cấp trên; từng lúc căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị thực hiện tốt nội dung chương trình hành động số 29, 30-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Quan tâm, tạo điều kiện để cán bộ, công chức được bảo vệ, tự nâng cao sức khỏe; tổ chức các phong trào thể dục thể thao, xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh, xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe; vận động cán bộ, công chức thực hiện tốt chính sách dân số, kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân.
III. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào Chương trình hành động này, các chi bộ và các đoàn thể tổ chức triển khai, lãnh đạo thực hiện phù hợp với nhiệm vụ chính trị của mình. Định kỳ (hàng tháng, quý và hàng năm) báo cáo kết quả thực hiện về Đảng uỷ để theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận: - ĐU Khối; - Bí thư BCS; - ĐU viên; - Các chi bộ trực thuộc; - Các đoàn thể; - Lưu. |
T/M ĐẢNG ỦY BÍ THƯ (đã ký) Châu Văn Thơi |