Chào mừng bạn đã đến với website www.vksbentre.gov.vn của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre. Chúc bạn có ngày làm việc vui vẻ và thành công !

VIỆN KSND TỐI CAO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN KSND TỈNH BẾN TRE

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:  270/VKS-TKTP

V/v góp ý kiến sửa đổi, bổ sung biểu mẫu, chỉ tiêu thống kê

Bến Tre, ngày 10  tháng 3  năm  2015

 

Kính gửi: Cục TKTP và CNTT – Viện KSND tối cao

 

Thực hiện theo Công văn số 452/VKSTC-TKTP ngày 09/02/2015 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao “Về việc góp ý kiến sửa đổi, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê, hệ thống biểu mẫu thống kê ngành Kiểm sát nhân dân”. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre đã tổ chức lấy ý kiến đóng góp đến các phòng nghiệp vụ, văn phòng VKS tỉnh và VKSND các huyện- thành phố; Phòng TKTP và CNTT tổng hợp ý kiến đóng góp như sau:

1. Biểu mẫu hình sự:

- Biểu mẫu thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp ban hành theo Quyết định số 452 ngày 04/10/2013 của VKSNDTC: Ở mục 5.2 “Vi phạm về THA hình sự và kiểm sát việc THA hình sự” cần bổ sung chỉ tiêu “phạm nhân vi phạm kỷ luật”.

- Biểu số 01: Dòng số 6 ghi “Không khởi tố chuyển xử lý hành chính” là không phù hợp. Bởi vì một số trường hợp giải quyết tin báo có thể không khởi tố nhưng không chuyển xử lý hành chính. Vì vậy nên thêm 01 dòng là “Trong đó: chuyển xử lý hành chính” hoặc bỏ cụm từ “chuyển xử lý hành chính”; bổ sung chỉ tiêu “chuyển giải quyết theo thẩm quyền”.

- Biểu số 02: Sửa đổi, bổ sung:

+ Dòng 42 (số vụ án mới khởi tố) đề nghị bổ sung thêm dòng: trong đó án trọng điểm: số vụ án/ số bị can;

+ Dòng số 54: Số bị can VKS không gia hạn tạm giam (lần 1, 2, 3 và đặc biệt);

+ Dòng 137 (số vụ án đã xét xử sơ thẩm) đề nghị bổ sung thêm dòng: số vụ án chọn phiên toà điển hình, rút kinh nghiệm;

+ Dòng 140 đề nghị bổ sung thêm dòng: số bị cáo đã xét xử lưu động, số bị cáo chọn phiên toà điển hình, rút kinh nghiệm;

+ Dòng 152 (số vụ án Toà án trả hồ sơ cho VKS để điề tra bổ sung) đề nghị bổ sung thêm dòng: trong đó VKS chấp nhận điều tra bổ sung vụ án/ bị can;

+ Ngoài ra còn bổ sung thêm một số lý do đình chỉ như: Hêt thời hiệu, bị can mắc bệnh tâm thần, hoặc lý do khác.

+ Mục 1.3 Kiểm sát các hoạt động điều tra bổ sung thêm:

. Số vụ án còn lại của kỳ trước:

Trong đó: - Số tạm đình chỉ phục hồi điều tra trong kỳ;

 - Số vụ án nhận từ nơi khác chuyển đến (bổ sung)

. Số bị can còn lại của kỳ trước:

Trong đó: - Số tạm đình chỉ phục hồi điều tra trong kỳ;

 - Số bị can nhận từ nơi khác chuyển đến (bổ sung).

. Số vụ án chuyển đi nơi khác (bổ sung).

. Số bị can chuyển đi nơi khác (bổ sung).

. Tách” hoặc “nhập” vụ.

. Về chỉ tiêu “án tạm đình chỉ tính đến cuối kỳ” cần bổ sung chỉ tiêu “giải quyết án tạm đình chỉ”.

+ Mục 1.4 Quyết định việc truy tố

. Số bị can VKS đình chỉ:

Trong đó: - Số bị can bị đình chỉ do bị bệnh tâm thần (bổ sung).

 . Quyết định việc truy tố: cần thêm chỉ tiêu “án Tòa trả hồ sơ để điều tra bổ sung” trong số án cũ và chỉ tiêu “án tạm đình chỉ tính đến cuối kỳ” cần bổ sung chỉ tiêu “giải quyết”.

- Biểu số 03: Bổ sung thêm 02 dòng án trọng điểmxét xử lưu động.

Các biểu: 01,02,03,04,05 (thống kê hình sự tháng) nên chia theo cột chương tội để giúp cho các đơn vị nghiệp vụ dễ tổng hợp, đồng thời phục vụ tốt các báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Viện KSND tối cao. Đối với báo cáo năm có thể trích xuất dữ liệu được theo chương tội, nhóm tội thì việc báo cáo sẽ đầy đủ, thuận tiện hơn.

- Biểu số 04: Thống kê công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự có bổ sung đóng góp như sau:

-   Để có sự thống nhất giữa số vụ án VKS cấp trên kháng nghị và số bị cáo VKS cấp trên kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp dưới cần bổ sung mục số vụ án VKS cấp trên kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp dưới liên quan đến TNHS - HP và số bị cáo VKS cấp trên trực tiếp kháng nghị phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp dưới liên quan đến TNHS - HP.

- Tại mục số bị cáo đã xét xử phúc thẩm nên bổ sung tiểu mục số bị cáo do VKS kháng nghị liên quan đến TNHS - HP và số bị cáo do VKS kháng nghị khác.

- Trong mục số 23 số bị cáo Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án nên bổ sung tiểu mục số bị cáo Toà án cấp phúc thẩm sửa khác.

- Sau dòng 25 bổ sung dòng: số bị cáo Toà án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo

Sau dòng 26 bổ sung dòng: số bị cáo Toà án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo.

- Biểu số 09: Bổ sung thêm 02 dòng án trọng điểmxét xử lưu động.

Đề xuất nâng cấp phần mềm quản lý án hình sự để sau khi cập nhật các dữ liệu phát sinh trong vụ án, đến kỳ thống kê tháng, 06 tháng, năm có thể in ra sử dụng được. Vì hiện nay, khi in ra số liệu không khớp với số liệu thực tế.

Lấy lại các phụ lục thống kê ban hành kèm theo quyết định 758, 759 trước đây như: Phục lục VKS không phê chuẩn bắt khẩn cấp, không phê chuẩn tạm giữ, tạm giam; trả hồ sơ điều tra bổ sung v.v… để phục vụ tốt hơn cho việc giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội, HĐND và các báo cáo cho cấp Ủy địa phương.

2. Biểu mẫu giam giữ:

- Biễu mẫu thống kê công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (biểu số 06):

- Thêm nội dung giải quyết“Chuyển đi nơi khác” và “Chuyển xét xử phúc thẩm” tại dòng số người tạm giam đã giải quyết trong mục II, và “chuyển trả sau khi trích xuất về để xét xử”.

- Tại mục III. Kiểm sát thi hành án hình sự: phần án treo: cần thêm dòng số phạm tội mới trong thời gian thử thách.

+ “Tình hình chấp hành pháp luật trong công tác thi hành án hình sự”: Các trường hợp chưa ra Quyết định THA nên ghi lại là “số bị án” không ghi là “số người chấp hành án”; cần trình bày, sắp xếp lại các chỉ tiêu cho dễ hiểu hơn. Đối với chỉ tiêu “Số người chấp hành án đã “đi” thi hành án” ở dòng 136, vậy số giữ lại phục vụ tại Nhà tạm giữ hoặc chấp hành án tại Trại tạm giam đang giam thì có tính không? Đối vơi số bị án tại ngoại đến chấp hành án thì tính như thế nào?

- Tách phần “Tù có thời hạn” và “Phạm nhân chấp hành án tại Trại tạm giam và Nhà tạm giữ” ra thành 02 mục riêng để dễ phân biệt.

- Biểu mẫu nên bỏ bớt các chỉ tiêu không cần thiết cho gọn lại như biểu thống kê được ban hành theo quyết định 758, 759 trước đây, nhưng có bổ sung thêm các mục vừa nêu trên.

3. Biểu mẫu dân sự, HC, KT, LĐ:

          - Biểu 10: Dòng số 19 đề nghị bổ sung thêm dòng: phối hợp tổ chức phiên toà rút kinh nghiệm.

- Việc quản lý, theo dõi án tạm đình chỉ sơ thẩm: Trong biểu mẫu thống kê giải quyết các vụ, việc sơ thẩm, không có dòng thể hiện số án TĐC được phục hồi giải quyết trong kỳ thống kê nên không kiểm soát được số án TĐC được tiếp tục giải quyết. Mặc khác, trên biểu mẫu thống kê chỉ thể hiện số án TĐC trong kỳ và số án TĐC đến cuối kỳ mà không có công thức Logic thể hiện mối liên hệ giữa số án TĐC trong kỳ, số án TĐC được phục hồi và số án TĐC cuối kỳ để kiểm tra và theo dõi chính xác số án TĐC.

- Việc phân loại tranh chấp: Thống kê chỉ phân loại tranh chấp trên số mới, không phân loại tranh chấp trên tổng thụ lý và giải quyết, do đó không thể nắm số tồn của từng loại tranh chấp, do đó số liệu theo dõi chưa được toàn diện.

- Từ dòng 3 đến dòng 9: chỉ liệt kê một phần trong số tranh chấp được Bộ luật TTDS quy định. Khi phát sinh các tranh chấp khác không nằm trong số tranh chấp được liệt kê từ dòng 3 đến dòng 9, người thống kê không biết liệt kê vào dòng nào. Đề nghị bổ sung thêm dòng “Các tranh chấp khác”.

- Trong biểu mẫu thống kê mới không có dòng “chuyển thẩm quyền” nên các vụ án chuyển đi không được thể hiện trên thống kê, dẫn đến số liệu không cụ thể gây khó khăn cho việc quản lý. Trong hướng dẫn thực hiện biểu mẫu chỉ hướng dẫn án chuyển được nhập vào án cũ, trên biểu mẫu thống kê cũng không thể hiện được việc nhận án chuyển theo thẩm quyền. Tương tự, trên biểu mẫu thống kê không thể hiện số vụ án được nhập, tách, do đó khi nhìn vào biểu mẫu thống kê sẽ không biết được lí do vì sao số cũ có sự thay đổi.

- Bộ luật tố tụng dân sự không quy định Viện kiểm sát có quyền trưng cầu giám định nên chỉ tiêu thống kê về “số vụ, việc VKS trưng cầu giám định” tại các dòng số 34  (BM 10), dòng 40 (BM 11), dòng 33 (BM 12) là không đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Biểu số 11: Vị trí của dòng số 22 là không phù hợp vì kết quả của xét xử phúc thẩm chỉ gồm có y án, sửa án hoặc hủy án, nếu để dòng 22 chung với kết quả xét xử như hiện tại sẽ mất đi tính logic của biểu mẫu.

Kiến nghị: chuyển dòng 20, dòng 22, dòng 23 đặt sau dòng 17 theo thứ tự như sau: dòng 22 (số kháng nghị được giải quyết); dòng 20 (số vụ, việc VKS rút kháng nghị); dòng 23 (số vụ, việc Tòa án chấp nhận kháng nghị của VKS).

* Hệ thống chỉ tiêu thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp (Ban hành kèm theo Quyết định số 375/QĐ-VKSTC ngày 16/8/2013 của Viện trưởng VKSND tối cao)

Phụ lục yêu cầu theo dõi rất nhiều vi phạm và được phân định khá chi tiết đến từng loại vi phạm cụ thể. Việc phân định như vậy có thể giúp cá nhân phụ trách quản lý vi phạm nắm rõ từng loại vi phạm cung cấp cho Lãnh đạo khi có yêu cầu, tuy nhiên cũng gây không ít khó khăn khi lập sổ theo dõi vi phạm. Mặt khác, hai phụ lục trên chỉ chú trọng phân định vi phạm và quản lý số liệu mà không theo dõi vụ, việc nào có vi phạm. Căn cứ theo phụ lục, Viện kiểm sát các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh chỉ báo cáo số liệu mà không ghi cụ thể vụ, việc nào có vi phạm. Bên cạnh đó, có rất nhiều trường hợp trong cùng một vụ việc có nhiều vi phạm khác nhau nên rất khó xác định được vi phạm trong vụ việc nào đã được Viện kiểm sát cấp huyện báo cáo vi phạm, vi phạm nào Viện kiểm sát cấp huyện chưa báo cáo để tổng hợp số liệu cho chính xác.

4. Biểu mẫu thi hành án dân sự:

Biểu mẫu số 20:

- Mục A đề nghị bổ sung các tiêu chí: “Số việc ủy thác”; “Số việc đình chỉ”; “Số việc trả đơn”;  “Số việc tạm đình chỉ”; “Số việc hoãn”; “Số không có điều kiện thi hành án”, “Số đã uỷ thác thi hành án.” , “Số còn phải thi hành án”.

- Mục B: Đề nghị bổ sung các tiêu chí: “Số bản án, QĐ của Tòa”; “ Số bản án, QĐ đã kiểm sát”; “T.đó số bản án, QĐ vi phạm thời hạn”; “T.đó số bản án, QĐ vi phạm về nội dung và hình thức...”. Vì ngoài kiểm sát các quyết định mà cơ quan thi hành án gởi sang. Viện kiểm sát các cấp còn kiểm sát các bản án và quyết định của Tòa án theo quy định tại Chương V luật tổ chức Viện kiểm sát, được sửa đổi, bổ sung 2002.

5. Biểu mẫu khiếu tố:

- Đối với các chỉ tiêu thống kê việc tiếp nhận, phân loại xử lý, giải quyết đơn khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền VKS và kiểm sát việc giải quyết KNTC của các cơ quan tư pháp quy định tại Quyết định 374/QĐ-VKSTC ngày 16/8/2013: đề nghị bổ sung mục 2. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nội dung “ Số đơn cũ và Số việc cũ”.

- Đối với các biểu thống kê về công tác khiếu tố (biểu 16, 17,18) ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-VKSTC ngày 04/10/2013, đề nghị bổ sung:

          - Biểu số 16:

+  Dòng: Đơn yêu cầu kháng nghị phúc thẩm.

+ Dòng: Số đơn thuộc thẩm quyền nhận qua tiếp công dân (kế tiếp mục: Trong đó: Số lượt lãnh đạo Viện KS tiếp công dân).

+ Bổ sung thêm dòng: Số đơn trùng, dưới dòng 16.

          - Biểu số 17: Cột đơn yêu cầu kháng nghị phúc thẩm.

Đề nghị VKSND tối cao thống nhất kỳ thống kê với các ngành Công an, Tòa án, Thi hành án từ Trung ương đến địa phương. Vì hiện nay 04 ngành có thời điểm báo cáo riêng của từng ngành khác nhau nên số liệu không chính xác, đồng thời thống kê liên ngành theo thông tư 01 thời điểm lấy số liệu từ đầu tháng tới cuối tháng, nhưng cũng thống kê liên ngành theo thông tư 06 (thống kê tin báo tố giác tội phạm) thời điểm lấy số liệu từ 16 tháng trước đến 15 tháng sau, do đó gây khó khăn cho việc thống nhất số liệu.

Trên đây là ý kiến sửa đổi, bổ sung biểu mẫu, chỉ tiêu thống kê, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre đề nghị Cục TKTP và CNTT tổng hợp để sửa đổi bổ sung./.

Nơi nhận:      

- Cục TKTP và CNTT (đóng góp);

- Lãnh đạo viện (đế báo cáo);   

- Lưu VT, TK

TL.VIỆN TRƯỞNG

 TRƯỞNG PHÒNG

 

 

Đã ký

 

Phạm Văn Cường