VIỆN KIỂM SÁT ND TỐI CAO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
|
Số: 170/KL-VKS |
Bến Tre, ngày 30 tháng 5 năm 2014 |
KẾT LUẬN
Kiểm tra toàn diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Bến Tre
Thực hiện Kế hoạch kiểm tra số: 93/KH-VKS, ngày 03/04/2014 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre. Ngày 26/5/2014, Đoàn kiểm tra Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre do Đ/c Võ Minh Thưởng, Phó Viện trưởng làm Trưởng đoàn, đã tiến hành kiểm tra toàn diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Bến Tre. Kết quả ghi nhận như sau:
1.Kiểm sát điều tra và xét xử sơ thẩm hình sự
- Tiếp nhận 114 tin báo tội phạm. Đã phối hợp phân loại xử lý: 79 tin; trong đó khởi tố hình sự: 48 tin; không khởi tố 31 tin. Còn lại 35 tin (quá hạn 17 tin), chiếm 48,6%. Đã tiến hành kiểm sát trực tiếp việc giải quyết tố giác, tin báo tội phạm Cơ quan CSĐT cùng cấp và ban hành kết luận kiến nghị khắc phục vi phạm.
- Thụ lý KSĐT: 100vụ/112bc (mới 54vụ/62bc); phối hợp chọn 10 vụ án điểm (chiếm 18,5%/án mới khởi tố).
- Kết thúc điều tra đề nghị truy tố 58vụ/75bc; tạm đình chỉ: 11 vụ; đình chỉ 01 vụ/ 01 bị can (do hết thời hiệu).
- Viện kiểm sát phải giải quyết: 58vụ/75bc (cũ 03 vụ/ 06 bc, số mới 55 vụ/ 69 bc); đã truy tố: 52 vụ/63 bc, (đạt 89,6%/án đã giải quyết). VKS trả hồ sơ điều tra bổ sung 01 vụ/ 01 bị can, còn ở Viện kiểm sát 05 vụ/11bc.
- Kiểm sát thụ lý xét xử: 57vụ/75bc (cũ: 07 vụ/17bc, mới 50 vụ/58bc; đã xét xử: 46vụ/63 bị cáo; trong đó phối hợp xử lưu động: 14 (chiếm 30,4%/án đã xét xử). Tổ chức 02 phiên tòa rút kinh nghiệm về kỷ năng thẩm vấn, tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa, có mời Kiểm sát viên trong và ngoài đơn vị đến dự.
- Không có án đình chỉ điều tra; án hoàn hồ sơ điều tra bổ sung 01 vụ/01 bị can (chiếm 1,7%).
* Qua kiểm tra nhận thấy:
- Về sổ:Đơn vị mở và ghi chép đầy đủ các sổ quản lý án hình sư, sổ tổng hợp vi phạm, Số liệu phát sinh trong kỳ được cập nhật và phản ảnh đầy đủ nội dung các cột mục.
- Về hồ sơ:Qua kiểm tra 72 hồ sơ (án tạm đình chỉ: 03, chưa kết thúc điều tra và truy tố chờ xét xử: 35, đã xét xử: 33, trả hồ sơ điều tra bổ sung 01) cho thấy: Án không khởi tố, án tạm đình chỉ, kiểm sát điều tra, truy tố chờ xét xử, đã xét xử: Có căn cứ, đúng luật định, xét xử đúng người, đúng tội; KSV thực hiện đầy đủ các thao tác nghiệp vụ. Hồ sơ được sắp xếp, đánh số bút lục đúng quy định.
* Tuy nhiên, đơn vị còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Vụ án khởi tố số 29 ngày 04/3/2014 của Cơ quan CSĐT Công an Thành phố Bến Tre, đã có quyết định phân công KSV số 35/KSĐT ngày 04/3/2014 nhưng lại có quyết định số 61/QĐ-KSTB phân công KSV kiểm sát tố giác tội phạm.
- Biên bản bắt quả tang lúc 07 giờ 50 phút ngày 22/4/2014 người bị bắt quả tang ghi là “Nguyễn Thị Út” nhưng chữ ký người bị bắt ghi “Nguyễn Thị Yên” và lệnh tạm giam số 16 ngày 24/2/2014 đối với Nguyễn Thị Yên Cơ quan điều tra không ghi ngày.
2. Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và Thi hành án Hình sự
- Tạm giữ: 14 đối tượng (bắt quả tang: 10, bát khẩn cấp: 03 bắt truy nã: 01); Đã giải quyết 14 (chuyển tạm giam: 13, trả tự do: 01 - theo Khoản 3 Điều 86 BLTTHS).
- Tạm giam: 101 (cũ: 38, mới: 63); Đã giải quyết: 51. Còn: 50.
- Án tù giam: 49 (cũ: 04, mới: 45), đã thi hành 43, chưa thi hành 06 (hoãn 04, trốn truy nã 02). Án treo: 44 (cũ 36, mới 08). Chấp hành xong 12. Còn lại 32. Kiểm sát trực tiếp 06/06 Uỷ ban nhân dân xã (có bị án) về thực hiện Nghị định 60, 61 của Chính Phủ và Lãnh đạo Viện tham gia kiểm sát trực tiếp Nhà tạm giữ 01 đợt; kết thúc kiểm sát có kết luận bằng văn bản.
* Qua kiểm tra nhận thấy:
- Sổ: Phản ánh đúng số liệu phát sinh; nội dung các cột mục ghi đầy đủ và chính xác.
- Hồ sơ thi hành án lập đầy đủ theo trình tự thời gian và đúng quy trình.
* Tuy nhiên đơn vị cần lưu ý:
- Có 04 hồ sơ xét rút ngắn thời gian thử thách không có phiếu đề xuất của KSV và báo cáo của phiên họp (Phạm Bảo Ngân, Nguyễn Thanh Huy, Nguyễn Khắc Toàn, Lê Nhựt Triều).
- Kết luận kiểm sát trực tiếp Nhà tạm giữ: Chưa đề cập đến việc thực hiện chế độ đối với bị án đang chờ chuyển đến nơi chấp hành án treo theo Khoản K3 Điều 22 Luật THAHS; không kiểm tra việc thực hiện thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC về hướng dẫn một số quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong tố tụng hình sự; Kiến nghị lần trước nêu chung chung, không cụ thể những việc đã thực hiện và chưa thực hiện.
3. Kiểm sát các vụ, việc Dân sự, Hôn nhân gia đình .., Hành chính
- Án Dân sự - HNGĐ: Toà án thụ lý: 392 vụ (cũ: 165 vụ, mới: 227 vụ) và 70 việc (cũ: 03 việc, mới 67 việc). Đã giải quyết: 160 vụ; 62 việc (trong đó xét xử 30 vụ, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: 66 vụ, đình chỉ 64 vụ). Tạm đình chỉ 40 vụ. Còn lại 192 vụ; 08 việc.
- Án hành chính; kinh doanh thương mại: Toà án thụ lý 52 vụ (cũ: 09, mới: 43 vụ); đã giải quyết 34 vụ (trong đó: xét xử 02 vụ, công nhận sự thoả thuận 05 vụ, đình chỉ 27 vụ), Tạm đình chỉ 03 vụ. Còn lại 15 vụ.
* Qua kiểm tra nhận thấy:
- Sổ: Có mở sổ quản lý án theo đúng quy định, ghi chép đầy đủ, đúng cột, mục.
- Hồ sơ lập đúng quy định, KSV thực hiện tốt các thao tác nghiệp vụ. Sau khi xét xử Kiểm sát viên đã hoàn chỉnh hồ sơ đảm bảo cho việc lưu trữ. Bản án, quyết định đều được kiểm sát chặt chẽ, có phiếu kiểm sát kèm theo.
- Ban hành 06 kháng nghị phúc thẩm và 02 kiến nghị khắc phục vị phạm chung.
- Tổ chức 02 phiên toà rút kinh nghiệm.
- Đã ban hành quy chế phối hợp giữa VKS và Toà án.
- Đối với án tạm đình chỉ: hàng tháng đơn vị có lập danh sách đối chiếu số liệu với Toà; kiểm sát chặt chẽ án tạm đình chỉ đã có kết quả phục hồi để tác động Toà đưa ra xét xử.
- Những yêu cầu của Viện tỉnh đối với đơn vị vào tháng 4/2014 đơn vị đều thực hiện tốt: Đơn vị đã kịp thời kiểm sát các quyết định tạm đình chỉ, ghi đầy đủ trong phiếu kiểm sát và sổ thụ lý; tăng cường kiểm sát và lập hồ sơ giải quyết án hành chính; lập và ghi đầy đủ các vi phạm của Toà án trong sổ theo dõi, quản lý vi phạm trong hoạt động giải quyết các vụ án HC- KDTM và có kháng nghị, kiến nghị khắc phục vi phạm.
* Qua kiểm sát đơn vị không có tồn tại. Tuy nhiên, đối với án tạm đình chỉ từ năm 2010-2012 đơn vị cần tiếp tục kiểm sát chặt chẽ, tác động Toà án sớm đưa vụ án ra xét xử, tránh trường hợp kéo dài do chưa đo đạc, định giá hoặc một số nguyên nhân khác mà không có lý do chính đáng.
4. Kiểm sát thi hành án dân sự: Số việc dân sự phải thi hành 1.584 việc; đã thi hành xong 753 việc, đang thi hành 408 việc; số việc trả đơn yêu cầu 23 việc, số việc đình chỉ 08 việc, ủy thác 12 việc, hoãn thi hành 15 việc, thi hành dỡ dang 75 việc.
* Qua kiểm tra nhận thấy:
- Về sổ: Có mở sổ và ghi đầy đủ số liệu, nội dung các cột mục.
- Các trường hợp đình chỉ, trả đơn, cưỡng chế, ủy thác đều có căn cứ; hồ sơ được lập, sắp xếp, đánh bút lục theo đúng trình tự, có phiếu đề xuất của KSV được lãnh đạo phê duyệt.
* Qua kiểm sát đơn vị không có tồn tại. Tuy nhiên, phiếu đề xuất của KSV đối với các hồ sơ đình chỉ, trả đơn cần nêu căn cứ điều luật, đề xuất đúng, sai và cho số theo dõi kiểm sát thi hành án.
5. Công tác giải quyết Khiếu tố
- Tiếp 11 lượt công dân.
- Nhận 13 đơn. Xử lý 12 đơn, trong đó: Giải quyết 01 đơn thuộc thẩm quyền, chuyển 11 đơn đến cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền.
* Qua kiểm tra nhận thấy:
- Sổ sách: mở đầy đủ các loại sổ, ghi chép rõ ràng, đúng cột mục. Trình bày sạch đẹp.
- Sổ quản lý tình hình vi phạm trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan tư pháp được lập đầy đủ theo quy định.
- Tiếp công dân: có bố trí lịch và nội quy tiếp công dân đúng quy định.
- Thụ lý, phân loại, xử lý đơn: đơn vị đã tiếp nhận, vào sổ thụ lý đầy đủ các loại đơn từ các nguồn chuyển đến. Việc phân loại được thực hiện đúng quy định. Từng đơn đều có lập hồ sơ đầy đủ, đánh bút lụt, sắp xếp gọn gàng theo trình tự. Đối với đơn thuộc thẩm quyền, đơn vị đã giải quyết xong và lập hồ sơ giải quyết đơn đúng quy định. Đơn thuộc trách nhiệm kiểm sát được đơn vị quan tâm, tác động giải quyết kịp thời, không có trường hợp tồn đọng (10 đơn)
- Đơn vị thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo với cơ quan tư pháp cùng cấp.
* Qua kiểm sát đơn vị không có tồn tại. Tuy nhiên, đối với việc giải quyết đơn của bà Châu Thị Nết đơn vị cần ban hành văn bản chấn chỉnh sai sót của CQĐT.
6. Thống kê, công nghệ thông tin
- Đơn vị có theo dõi, cập nhật đầy đủ, chính xác, rõ ràng, đúng cột mục, có kiểm tra sửa chữa số liệu trước khi truyền gửi về tỉnh, nhất là các quan hệ về án tồn tháng trước mang sang tháng sau, hoặc các chỉ tiêu có liên quan trong cùng biểu báo cáo, giữa các biểu báo cáo với nhau.
- Định kỳ đơn vị có truyền gửi dữ liệu đầy đủ bằng đường truyền FTP3 để kịp thời khai thác, cung cấp số liệu phục vụ các loại báo cáo, đồng thời gửi đầy đủ bản in để so sánh đối chiếu chính xác.
- Về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đơn vị có quan tâm triển khai, sử dụng hộp thư điện tử cuả Phòng TKTP và CNTT cung cấp để gửi và nhận thư. Đơn vị thực hiện tốt công tác cộng tác viên, đã viết 02 tin để tuyên truyền hoạt động của Ngành.
* Tuy nhiên, đơn vị cũng còn sai sót nhỏ cần rút kinh nghiệm như sau: Thống kê tháng 4 tại Biểu 2 dòng 25 (VKS huỷ bỏ quyết định tạm giữ) không có, nhưng đơn vị kê vào. Án truy tố giữa báo cáo bằng văn bản và thống kê lệch 01 vụ.
7. Công tác Văn phòng
- Trong thời điểm kiểm tra đơn vị đã ban hành 249 văn bản đi và tiếp nhận 1073 văn bản đến. Công văn đi, đến được tiếp nhận tại văn thư cơ quan và được xử lý kịp thời; có mở sổ theo dõi và ghi chép rõ ràng, đầy đủ nội dung các cột mục, có ký nhận theo đúng quy định.
- Văn bản đơn vị ban hành cơ bản đúng hình thức, thẩm quyền, thể thức; kỹ thuật trình bày có nhiều tiến bộ, ít sai sót; có thực hiện việc ký tắt và lưu bản gốc.
- Việc quản lý sổ sách, hồ sơ tài liệu, con dấu của cơ quan thực hiện chặt chẽ. Hồ sơ năm 2012, đơn vị có quan tâm tổ chức đưa vào lưu trữ (có lập mục lục hồ sơ, biên bản bàn giao và đánh số thứ tự hồ sơ khi đưa vào hộp – đây là hạn chế năm 2013 nay đã khắc phục tốt); khi khai thác cán bộ lưu trữ thực hiện nhanh, đúng theo danh mục lập.
* Tuy nhiên đơn vị cần lưu ý:
- Chưa mở sổ theo dõi chuyển bì.
- Cần thực hiện đầy đủ việc ký tắt khi ban hành văn bản.
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
Đơn vị có xây dựng báo cáo, cung cấp đầy đủ hồ sơ, sổ sách phục vụ cho đoàn kiểm tra đảm bảo đạt yêu cầu. Qua kiểm tra cho thấy những tồn tại của Đơn vị ở lần kiểm tra trước được khắc phục tốt; chất lượng sổ sách, hồ sơ một số khâu công tác đã được nâng lên rõ rệt. Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ đạt khá tốt và đồng đều ở nhiều chỉ tiêu nghiệp vụ. Tuy nhiên, một số khâu công tác vẫn còn có thiếu sót nhất định nêu trên; Đơn vị cần tổ chức rút kinh nghiệm, phát huy những ưu điểm, chú ý nâng cao chất lượng giải quyết án hình sự, không để oan sai xảy ra, tập trung rà soát thực hiện hoàn thành tốt các chỉ tiêu theo kế hoạch năm của đơn vị và Ngành đề ra./.
Nơi nhận: - Lãnh đạo Viện; - Viện kiểm sát nhân dân Huyện, Thành phố; - Các phòng nghiệp vụ; - Lưu: VT. |
KT. VIỆN TRƯỞNG PHÓ VIỆN TRƯỞNG
(đã ký)
Võ Minh Thưởng
|