VIỆN KIỂM SÁT ND TỐI CAO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 1019/KL-VKS |
Bến Tre, ngày 25 tháng 8 năm 2016 |
KẾT LUẬN
Kiểm tra Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm
Thực hiện Kế hoạch kiểm tra số: 185/KH-VKS-VP, ngày 24/02/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre. Ngày 16/8/2016, Đoàn kiểm tra Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre do đồng chí: Đoàn Hoàng Đệ - Viện trưởng làm Trưởng đoàn, đã tiến hành kiểm tra toàn diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm. Kết quả ghi nhận như sau:
1. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự
- Tổng số tố giác, tin báo về tội phạm thụ lý: 124 tin (mới: 110 tin); đã phân loại xử lý: 107 tin, chiếm 86,3% (chỉ tiêu 91%); hiện còn: 17 tin, không có tin quá hạn.
- Thụ lý KSĐT: 67 vụ/91 bc (mới 58 vụ/82 bc); phối hợp chọn 19 vụ án điểm (chiếm 32,75%/án mới khởi tố). Đã giải quyết 51 vụ/ 71 bc, trong đó: Đình chỉ 02 vụ/ 02bc – áp dụng biện pháp chữa bệnh bắt buộc 01 vụ - 01 bc; bị hại rút yêu cầu 01 vụ/ 01 bc, tạm đình chỉ 06 vụ; chuyển nơi khác 03 vụ/ 06 bc; kết thúc điều tra đề nghị truy tố 40 vụ/63 bc. Hiện còn 16 vụ/ 20 bc.
- Án Viện kiểm sát phải giải quyết: 41 vụ/64 bc (số mới); đã giải quyết xong, gồm: truy tố: 40 vụ/63 bc, đình chỉ 01 vụ/01 bc – áp dụng biện pháp chữa bệnh bắt buộc.
- Kiểm sát thụ lý xét xử: 45 vụ/69 bc (mới 40 vụ/63 bc); đã xét xử: 39 vụ/63 bc; trong đó phối hợp xử lưu động: 05 vụ (chiếm 12,8%/án đã xét xử), tổ chức 03 phiên tòa rút kinh nghiệm/03 KSV. Hiện còn 06 vụ/ 06 bc.
* Qua kiểm tra cho thấy:
- Về sổ: Đơn vị mở đầy đủ các loại sổ, ghi chép đúng quy định.
- Về hồ sơ: Qua kiểm tra hồ sơ tin báo, tố giác tội phạm; không khởi tố; hồ sơ kiểm sát điều tra; tạm đình chỉ; truy tố chờ xét xử và hồ sơ đã xét xử cho thấy: Hầu hết đều đảm bảo có căn cứ, đúng luật định, xét xử đúng người, đúng tội; KSV thực hiện đầy đủ các thao tác nghiệp vụ, luận tội lập luận chặt chẽ, có báo cáo đề xuất đầy đủ.
* Tuy nhiên, đơn vị còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Hồ sơ vụ Phạm Đức Lợi – Đ 112, Toà phúc thẩm huỷ án để điều tra lại, vi phạm về tố tụng và thiếu sót trong lập hồ sơ kiểm sát như: Không lập biên bản nhận hồ sơ để điều tra lại; Viện kiểm sát ra lệnh tạm giam chờ chuyển cơ quan điều tra không đúng; hồ sơ kiểm sát điều tra thiếu đề nghị và lệnh tạm giam của cơ quan điều tra.
- Vụ Nguyễn Thị Quí – Đ 137 và vụ Nguyễn Hồng Sơn – Đ 139 chưa đủ cơ sở xác định tội danh (cần làm rõ ý thức chiếm đoạt).
2. Công tác kiểm sát hoạt động tư pháp trong các lĩnh vực phi hình sự
2.1. Kiểm sát các vụ, việc Dân sự, Hôn nhân gia đình .., Hành chính
- Án Dân sự, HNGĐ: Toà án thụ lý: 917 vụ (mới: 609 vụ) và 142 việc (mới 123 việc). Đã giải quyết: 579 vụ và 130 việc, trong đó: xét xử 140 vụ; công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: 212 vụ; đình chỉ 134 vụ và 20 việc; mở 110 phiên họp, tạm đình chỉ 93 vụ. Còn lại 338 vụ và 12 việc.
- Án hành chính; kinh doanh thương mại: 30 vụ (mới: 16). Đã giải quyết 26 vụ, gồm: xét xử 09 vụ, công nhận sự thoả thuận 04 vụ; đình chỉ 10 vụ; tạm đình chỉ 03 vụ. Còn 04 vụ.
* Qua kiểm tra nhận thấy:
- Về sổ: Đơn vị có mở các loại sổ theo dõi thụ lý án, sổ sách ghi chép sạch đẹp đúng cột mục.
- Hồ sơ lập đầy đủ, KSV thực hiện tốt các thao tác nghiệp vụ.
- Ban hành 05 kháng nghị và 01 kiến nghị Toà án khắc phục vi phạm.
- Đơn vị đã tổ chức 02 phiên toà rút kinh nghiệm (đạt chỉ tiêu).
* Tồn tại cần rút kinh nghiệm:
- Có một số hồ sơ sắp xếp chưa đúng hướng dẫn số 27 và chưa lập bảng kê theo quy định.
- Đơn vị cần mở các loại sổ: Sổ theo dõi vi phạm của Toà án; sổ theo dõi đơn khởi kiện; sổ phân công kiểm sát viên.
2.2. Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
- Tạm giữ: 14. Đã giải quyết 14 (chuyển tạm giam 12, chuyển nơi khác 01, trả tự do 01).
- Tạm giam: 58. Đã giải quyết: 37, gồm: chuyển chấp hành án 28, thay đổi biện pháp ngăn chặn khác 05, huỷ bỏ biện pháp tạm giam 01, chuyển nơi khác 03. Còn: 21.
- Thi hành án phạt tù: 37; đã thi hành 30; hiện còn 07. Án treo: 67; chấp hành xong 26; hiện còn 41. Cải tạo không giam giữ: 01, đang thi hành. Kiểm sát trực tiếp thi hành án treo, cải tạo không giam giữ 17 UBND xã, thị trấn (có bị án) và Kiểm sát trực tiếp Nhà tạm giữ - Công an huyện 02 đợt; kết thúc kiểm sát có kết luận bằng văn bản.
* Qua kiểm tra nhận thấy:
- Sổ tạm giữ, tạm giam, sổ kiểm sát thụ lý thi hành án hình sự, sổ theo dõi, quản lý vi phạm: Phản ánh đúng số liệu phát sinh; nội dung các cột mục ghi đầy đủ và chính xác.
- Hồ sơ thi hành án lập đầy đủ theo trình tự thời gian và đúng quy trình.
* Tuy nhiên đơn vị cần lưu ý:
- Kiểm sát nhà tạm giữ chưa tốt, nên chưa kịp thời phát hiện vi phạm của Nhà tạm giữ, cụ thể: Nhà tạm giữ không lập kế hoạch giáo dục người bị tạm giữ, tạm giam; không thông báo thời gian tạm giữ (Hồ Văn Dũng, Nguyễn Thanh Sơn, Phạm Hiếu Thuận); thực hiện thông tư 46 chưa đúng về việc cho phạm nhân điện thoại liên lạc gia đình.
- Kiểm sát cơ quan thi hành án chưa chặt chẽ dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù không đúng (Bị án Nguyễn Đức Tài).
2.3. Kiểm sát thi hành án dân sự:
- Số việc dân sự phải thi hành 2.254 việc (mới 1.489 việc); đã thi hành xong 1.495 việc, đang thi hành 759 việc.
- Kiểm sát trực tiếp Chi cục thi hành án đợt 1/2016 và phúc tra việc thực hiện kiến nghị năm 2015.
* Qua kiểm tra nhận thấy:
- Về sổ: Có mở sổ và ghi đầy đủ số liệu, nội dung các cột mục.
- Các trường hợp đình chỉ, trả đơn, cưỡng chế, ủy thác đều có căn cứ; hồ sơ được lập, sắp xếp, đánh bút lục theo đúng trình tự, có phiếu đề xuất của KSV được lãnh đạo phê duyệt.
* Tuy nhiên:
- Chưa ghi đủ căn cứ đình chỉ theo mẫu (Vụ Nguyễn Văn Phong), các tài liệu trong hồ sơ còn mâu thuẩn với nhau ( vụ Võ Ngọc Lập – Biên bản xác minh thể hiện ông Lập bỏ địa phương không rõ ở đâu, nhưng lại có phiếu thu tiền (24.500 đồng) để làm căn cứ miễn giảm).
- Biên bản xác minh điều kiện thi hành án, biên bản giải quyết việc án của một số hồ sơ không khoá dòng theo quy định.
2.4. Công tác giải quyết Khiếu tố
- Tiếp 05 lượt công dân.
- Nhận 16 đơn. Đã giải quyết xong, gồm: Ban hành 04 quyết định trả lời đơn thuộc thẩm quyền, chuyển 08 đơn đến cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền, thông báo chỉ dẫn 02 đơn, lưu 02 đơn.
* Qua kiểm tra nhận thấy:
- Sổ sách: mở đầy đủ các loại sổ, ghi chép rõ ràng, đúng nội dung, cột mục.
- Tiếp công dân: có bố trí lịch và nội quy tiếp công dân đúng quy định.
- Thụ lý, phân loại, xử lý đơn: đơn vị đã tiếp nhận, vào sổ thụ lý đầy đủ. Việc phân loại được thực hiện đúng quy định. Từng đơn đều có lập hồ sơ đầy đủ, đánh bút lục, sắp xếp gọn gàng theo trình tự. Đối với đơn thuộc thẩm quyền, đơn vị đã giải quyết xong và lập hồ sơ giải quyết đơn đúng quy định.
* Tuy nhiên đơn vị còn những hạn chế: Đề xuất giải quyết đơn của kiểm sát viên thiếu quan điểm giải quyết về nội dung xử lý; đơn vị chậm tác động cơ quan tư pháp giải quyết theo thời hạn 04 đơn.
3. Thống kê, công nghệ thông tin
* Ưu điểm: Đơn vị có mở sổ theo dõi, cập nhật vào phần mềm thống kê đầy đủ, kiểm tra số liệu trước khi truyền gửi về tỉnh bằng đường truyền, đồng thời gửi đầy đủ bản in để so sánh đối chiếu. Về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đơn vị có quan tâm triển khai cập nhật phần mềm quản lý án hình sự tương đối đầy đủ 100%; Phần mềm quản lý án dân sự đơn vị cũng có quan tâm triển khai, ở giai đoạn thụ lý cập nhật được: 339 vụ/1.089 vụ, đạt 31%, ở giai đoạn giải quyết đơn vị cập nhật được 79 vụ/735 vụ đạt 17%.
* Về hạn chế: Phần mềm quản lý án dân sự đơn vị cập nhật tỷ lệ còn thấp. Đề nghị đơn vị tiếp tục cập nhật đầy đủ 100%.
4. Công tác Văn phòng
- Đơn vị có mở đầy đủ các loại sổ theo dõi, thời điểm mở - khóa sổ đúng quy định, Sổ ghi chép rõ ràng, đầy đủ nội dung các cột mục, có ký nhận theo đúng quy định.
- Trong thời điểm kiểm tra đơn vị đã ban hành 72 văn bản đi và tiếp nhận 3.983 văn bản đến. Công văn đi, đến được tiếp nhận tại văn thư cơ quan và được xử lý kịp thời;
- Văn bản đơn vị ban hành cơ bản đúng hình thức, thẩm quyền; thể thức, thực hiện đầy đủ việc ký tắt và lưu bản gốc văn bản.
- Việc quản lý sổ sách, hồ sơ tài liệu, con dấu của cơ quan thực hiện chặt chẽ. Hồ sơ năm 2014, đơn vị có quan tâm tổ chức đưa vào lưu trữ (có lập mục lục hồ sơ, biên bản bàn giao và vào hộp); khi khai thác cán bộ lưu trữ thực hiện nhanh, đúng theo danh mục lập.
* Tuy nhiên:
- Thụ lý sai 07 văn bản đi (văn bản cá biệt nhưng thụ lý vào sổ văn bản hành chính thông thường).
- Ban hành sai thể thức 01 văn bản.
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
Đơn vị có xây dựng báo cáo, cung cấp đầy đủ hồ sơ, sổ sách phục vụ cho đoàn kiểm tra đảm bảo đạt yêu cầu. Qua kiểm tra cho thấy những tồn tại của đơn vị ở lần kiểm tra trước cơ bản được khắc phục; tổ chức thực hiện nhiệm vụ đạt khá tốt ở một số chỉ tiêu nghiệp vụ quan trọng. Tuy nhiên, một số khâu công tác vẫn còn thiếu sót (nêu trên); đơn vị cần tổ chức rút kinh nghiệm, chú ý những chỉ tiêu chưa đạt và những chỉ tiêu đạt thấp để tập trung lãnh đạo, nhằm đảm bảo cho đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cả năm./.
Nơi nhận: -Lãnh đạo Viện; - Viện KSND các huyện, thành phố; - Các phòng nghiệp vụ; - Lưu: VT. |
VIỆN TRƯỞNG (đã ký) Đoàn Hoàng Đệ |